Dạng bài Process là 1 trong những dạng biểu đồ khó nhất trong Writing Task 1. Dạng bài này thường được chia ra làm 2 mảng chính: Natural Process & Manufacturing Process
Bài viết dưới đây, IELTS Share gửi tới bạn Hướng Dẫn Bố Cục Của Dạng Bài PROCESS bằng cách phân tích một bài viết mẫu của dạng bài này nhé
Bước 1: Điều đầu tiên người viết cần làm là xác định điểm bắt đầu và trình tự các giai đoạn của Process cần miêu tả. Chúng ta có thể thấy “Life Cycle” – vòng đời của cá hồi là một chu kỳ khép kín bao gồm 3 giai đoạn chính đã được đánh số 1-3. Một chu kỳ khép kín thì không có một điểm bắt đầu cụ thể nào, nhưng chúng ta có thể dựa vào cách đánh số trong sơ đồ để xác định trình tự miêu tả các giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Trứng cá hồi (ở thượng nguồn – upper river) nở thành cá con (fry) và những con ‘fry’ này sẽ sống ở hạ nguồn (lower river)
- Giai đoạn 2: Cá con tăng kích thước (được gọi là ‘smolt’) và bơi ra biển. Ở đây chúng tiếp tục quá trình trưởng thành.
- Giai đoạn 3: Những con ‘smolt’ trở thành ‘adult salmon’. ‘Adult salmon’ bơi trở về nơi chúng được sinh ra, và chu kỳ lại tiếp diễn.
- Chúng ta có thể cải thiện tiêu chí từ vựng một cách đáng kể cho bài viết của mình bằng cách PARAPHRASE lại những đối tượng xuất hiện trong vòng đời của cá hồi. Sau đây là một vài phương án PARAPHRASE khả thi:
upper/lower river | upper/lower reaches of a river
upstream/downstream river |
small stones | pebbles |
fry | baby salmon |
adult salmon | mature salmon |
open sea | ocean |
Bước 2: VIết Introduction:
- Tương tự như những dạng bài Writing khác, cách đơn giản và trực tiếp nhất để viết 1 câu Introduction rõ ràng là PARAPHRASE lại câu hỏi. Người viết có thể sử dụng một số cách viết sau:
The process
The diagram/drawing |
|
|
Ví dụ: “The diagram describes how salmon grow from eggs to mature individuals.”
Bước 3: Viết Overview
- Bước quan trọng tiếp theo là tìm ra điểm nổi bật của quá trình để đưa vào miêu tả trong đoạn Overview.
- Có nhiều cách tiếp cận khác nhau cho bước này, tuy nhiên cách đơn giản nhất là: chỉ ra số lượng các giai đoạn cùng với điểm bắt đầu/kết thúc của quá trình cần miêu tả.
Ví dụ: “Overall, there are three main stages in the life cycle of salmon starting with salmon eggs in the upper river”
- Người viết cũng có thể sử dụng những cách tiếp cận khác:
- “In general, the complete life cycle lasts for approximately 10 years” (Chu kỳ đó kéo dài trong bao lâu)
- “In summary, each of the three stages in the development of the salmon takes place in a different aquatic location. (Chỉ ra sự khác nhau giữa các giai đoạn)
- “Overall, it can be seen that the first two stages of the salmon’s life cycle occur in freshwater environment while the third stage takes place in saltwater (Chia ra các nhóm giai đoạn)
Bước 4: Lựa chọn thông tin để đưa vào 2 đoạn Detail
- Thay vì phải mất thời gian phân loại các nhóm thông tin hay sắp xếp trình tự miêu tả các đối tượng (như những dạng bài khác), với dạng bài Process người viết chỉ cần xác định điểm bắt đầu của Process rồi sau đó diễn tả theo thứ tự, từ giai đoạn đầu tới giai đoạn cuối.
- Có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng trong ví dụ này chúng ta sẽ chia phần thân bài ra 2 đoạn chính. Đoạn 1 sẽ miêu tả quá trình phát triển của cá hồi trong môi trường nước ngọt (‘fry’ và ‘smolt’) còn đoạn 2 tập trung vào giai đoạn cá hồi sống ở nước mặn (‘adult salmon’).
- Hãy phân tích xem trước khi bơi ra biển lớn, cá hồi phát triển như thế nào:
- Cá hồi thường đẻ trứng ở khúc thượng nguồn (upper river) nơi nước chảy chậm (slow flowing). Trứng được bảo vệ bởi rặng cây lau (reeds) và các viên sỏi nhỏ (small stones) trong khoảng 5-6 tháng trước khi nở. Những con cá hồi mới nở được gọi là ‘fry’ và chúng có kích thước rất bé, khoảng 3-8 cm.
- Salmon begins life as eggs in the slow-moving upper reaches of a river. Eggs are surrounded by reeds and pebbles for about five to six months before they hatch. The newborn fish normally called “fry” are very small, which are only three to eight centimeters long.
- Những con ‘fry’ sau đó xuôi theo dòng sông tới hạ nguồn (lower river). Chúng sống ở đây trong khoảng 4 năm cho tới khi đạt kích thước 12-15 cm. Những con cá lớn này được gọi là ‘smolt’.
- The fry follows the fast flow to the lower river. They stay there for 4 years until they reach the length of twelve to fifteen centimeters. Grown fish are known as ‘smolt’.
- Ở giai đoạn tiếp theo của vòng đời, cá hồi bơi ra biển và hoàn thành quá trưởng thành:
- Những con ‘smolt’ di cư ra biển và sống ở đó trong 5 năm. Sau 5 năm chúng tăng kích thước lên thành 70-76 cm – kích thước của cá hồi trưởng thành. Cuối cùng, cá hồi bơi trở về nơi nó được sinh ra, và chu kỳ lại bắt đầu.
- The ‘smolt’ migrate to the open sea and live there for about 5 years. After 5 years, these ‘smolt’ will have grown to adult size, which is about 70-76 centimeters. Their reproductive stage then begins as the mature salmon swims back to their birthplace and lays eggs. The salmon’s life cycle starts again at the same place where it begins.
Hoàn thiện bài viết:
The diagram describes how salmon grow from eggs to mature individuals.
Overall, there are three main stages in the life cycle of salmon starting with salmon eggs in the upper river and the complete cycle lasts for about 10 years.
Firstly, salmon begins life as eggs in the slow-moving upper reaches of a river, surrounded by reeds and pebbles. This shelter usually keeps the eggs safe for about five to six months before they hatch. The newborn fish normally called “fry” are very small, which are only three to eight centimeters long. The fry then follows the fast flow to the lower river and stay there for 4 years until they reach the length of twelve to fifteen centimeters. These grown fish are known as “smolt”.
At the next stage of the life cycle, the ‘smolt’ migrate to the open sea. After approximately 5 years living in the ocean, these ‘smolt’ will have grown to adult size, which is about 70-76 centimeters. Their reproductive stage then begins as the mature salmon swims back to their birthplace and lays eggs. The salmon’s life cycle starts again at the same place where it begins.